Thứ Ba, 7 tháng 7, 2015

Đất Nền Hóc Môn- Nơi An Cư Lập Nghiệp-Chỉ Cần Trả Góp 5tr/ Tháng

Đất thổ cư - Sổ hồng riêng
LH: Nguyễn:  
0911443752 or 0979343752
Vị trí: Nằm trong khu dân cư Tây Bắc TPHCM, kết nối giao thông thuận lợi
Tiện ích: Gần trường học, chợ, bệnh viện, công viên, hồ bơi, sân tennis, sân bóng đá, khu dân cư đông đúc, điện, truyền hình cáp, Internet, nước sạch….
Đất: 4x15m; 5x17m; 5x20m; 8x 20; 10x20m
Pháp lý: Đất thổ cư, sổ hồng riêng từng nền  (bao công chứng sang tên).
Hạ tầng: Nằm trong khu quy hoạch đồng bộ hiện hữu, hoàn chỉnh: Đường thảm nhựa 11- 16 m, hệ thống thoát nước, hệ thống điện và cấp nước đến từng hộ. Đa dạng diện tích, đủ hướng: Đông, Tây, Nam, Bắc để khách hàng chọn lựa.
CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI:
- Giá chỉ từ 199 triệu /nền – 269 triệu/nền

Hình thức Thanh toán:  
- Trả góp 24 tháng, không lãi suất, trả trước 35% nhận đất xây dựng ngay, xây dựng tự do, bao giấy phép xây dựng, tặng thiết kế nhà, nhập hộ khẩu, nhập học... 
- Chiết khấu 5% + tặng quà khuyến mại trị giá 10 triệu đồng. 
Có xe đưa đón Quý khách hàng vào các ngày trong tuần (T5 – CN) – đi xem đất được nhận quà.










QUYẾT ĐỊNH 589

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
Số: 589/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng tại tờ trình số 31/TTr - BXD ngày 23 tháng 4 năm 2008 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu phát triển:
- Phát huy vai trò, vị thế và tiềm năng của vùng theo mô hình tập trung đa cực, với thành phố Hồ Chí Minh là đô thị hạt nhân và hướng tới là một đô thị phát triển ngang tầm khu vực và quốc tế;
- Phát triển cấu trúc không gian toàn vùng, phát huy vai trò vị thế và tiềm năng của vùng thành phố Hồ Chí Minh là cửa ngõ giao thương quốc tế, là trung tâm kinh tế hàng đầu của quốc gia và khu vực, kết nối các tỉnh, thành trong vùng với nhau, kết nối vùng thành phố Hồ Chí Minh với các vùng quốc gia và quốc tế;
- Xây dựng và phát triển các trung tâm thương mại - tài chính, dịch vụ cao cấp tầm khu vực và quốc tế ở vùng trung tâm bán kính 30 km, các trung tâm dịch vụ cấp quốc gia và cấp vùng với bán kính phục vụ hợp lý;
- Xây dựng hệ thống đô thị trên toàn vùng, liên kết, hỗ trợ giữa các vùng đô thị, đặc biệt là vùng đô thị trung tâm có bán kính 30 km. Hình thành các vùng đô thị đối trọng với các cực phát triển là các đô thị hạt nhân, kết nối với vùng đô thị trung tâm theo các trục hành lang kinh tế đô thị;
- Phát triển các vùng công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp tập trung chuyên môn hóa. Hình thành các trục hành lang kinh tế công nghiệp và dịch vụ, tạo động lực cho các tỉnh trong vùng phát triển nhanh và bền vững;
- Hình thành hệ thống hạ tầng xã hội đa dạng và linh hoạt;
- Phát triển các vùng du lịch, các trung tâm du lịch tầm quốc tế gắn với văn hóa, đô thị và cảnh quan tự nhiên;
- Phát triển cân bằng giữa đô thị - nông thôn. Hình thành khung cảnh quan môi trường sinh thái;
- Định hướng phát triển hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường mang tính liên kết vùng, bảo đảm khai thác các lợi thế của từng khu vực cho sự phát triển nhanh và bền vững các không gian kinh tế và xã hội;
- Hình thành các dự án chiến lược có tầm ảnh hưởng, có sức lan tỏa và thúc đẩy phát triển vùng;
- Xây dựng cơ chế quản lý và kiểm soát phát triển không gian xây dựng toàn vùng có hiệu quả.
2. Tầm nhìn đến 2050:
Vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2050 sẽ là vùng kinh tế phát triển năng động, có tốc độ phát triển kinh tế cao và bền vững; là vùng kinh tế động lực hàng đầu của cả nước, trung tâm kinh tế của khu vực và châu Á; là trung tâm thương mại tài chính, dịch vụ tầm cỡ quốc tế, trung tâm công nghiệp công nghệ cao với trình độ chuyên môn hóa cao; đồng thời là trung tâm văn hoá - đào tạo - y tế chất lượng cao, là vùng có cảnh quan và môi trường tốt.
3. Phạm vi lập quy hoạch:
Phạm vi lập quy hoạch vùng thành phố Hồ Chí Minh bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Hồ Chí Minh và 7 tỉnh xung quanh gồm: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang với diện tích khoảng 30.404 km2, bán kính ảnh hưởng từ 150 - 200 km.
4. Dự báo dân số:
- Dự kiến đến năm 2020: dân số trong vùng khoảng 20 - 22 triệu người, trong đó dân số đô thị khoảng 16 - 17 triệu người, với tỷ lệ đô thị hóa khoảng 77 - 80%;
- Tầm nhìn đến năm 2050: dân số trong vùng khoảng 28 - 30 triệu người, trong đó dân số đô thị khoảng 25 - 27 triệu người, với tỷ lệ đô thị hóa khoảng 90%.
5. Quy hoạch sử dụng đất:
- Hiện trạng: diện tích đất tự nhiên toàn vùng thành phố Hồ Chí Minh là 30.404 km2;
- Dự kiến quy mô đất đai xây dựng đô thị:
+ Đến năm 2020: khoảng 180.000 - 210.000 ha;
+ Đến năm 2050: khoảng 250.000 - 270.000 ha.
- Dự kiến quy mô đất đai công nghiệp tập trung:
+ Đến năm 2020: khoảng 30.000 - 40.000 ha;
+ Đến năm 2050: khoảng 50.000 - 70.000 ha.
6. Mô hình phát triển vùng:
Mô hình phát triển vùng thành phố Hồ Chí Minh theo hình thức tập trung - đa cực với vùng trung tâm bán kính 30 km và 5 cực phát triển.
7. Định hướng phát triển không gian vùng:
a) Cấu trúc không gian vùng:
- Cấu trúc không gian các vùng đô thị - công nghiệp tập trung: gồm vùng trung tâm bán kính 30 km với hạt nhân là thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị vệ tinh trực thuộc từ đường vành đai 2 vào trung tâm; vùng phụ cận từ 30 đến 50 km dọc theo tuyến vành đai số 3, phát triển mật độ thấp gắn với vùng cảnh quan sinh thái. Các cực phát triển đối trọng gồm:
+ Cực phía Đông Nam hướng về phía Bà Rịa - Vũng Tàu với thành phố Vũng Tàu là đô thị hạt nhân vùng và đô thị Phú Mỹ, Bà Rịa, Long Hải hỗ trợ tạo thành vùng đô thị thành phố Vũng Tàu;
+ Cực phía Đông gồm các đô thị: Dầu Giây, Long Thành, Giá Ray, Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu với đô thị Long Khánh là hạt nhân;
+ Cực phía Bắc gồm các đô thị: Mỹ Phước, Chơn Thành, An Lộc, Lộc Ninh, Hoa Lư; Đồng Xoài với Chơn Thành là hạt nhân;
+ Cực phía Tây Bắc gồm các đô thị: Trảng Bàng, Gò Dầu, Mộc Bài, Tây Ninh, Xa Mát, trong đó các đô thị Trảng Bàng, Gò Dầu, Mộc Bài, Tây Ninh là hạt nhân;
+ Cực phía Tây Nam gồm các đô thị: Bến Lức, Tân An, Tân Hiệp, Mỹ Tho; trong đó các đô thị thành phố Mỹ Tho, Tân An là hạt nhân.
- Cấu trúc không gian vùng cảnh quan: gồm hệ thống sông Sài Gòn, sông Nhà Bè, sông Bé, sông Vàm Cỏ Đông, sông Cỏ Tây, sông Tiền, sông Soài Rạp, sông Thị Vải, sông Lòng Tàu, cùng với các hồ Trị An, Dầu Tiếng và vùng biển Đông; các vùng cảnh quan tự nhiên như Bình Châu - Phước Bửu, Nam Cát Tiên, Vĩnh Cửu, Thác Mơ, Bù Gia Mập, Lò Gò - Xa Mát, rừng tràm Đồng Tháp Mười và vùng sinh quyển Cần Giờ.
b) Định hướng tổ chức phát triển không gian vùng đến năm 2020:
- Phân vùng chức năng:
+ Vùng phát triển đô thị:
. Vùng đô thị trung tâm bán kính 30 km: gồm đô thị hạt nhân thành phố Hồ Chí Minh, các đô thị vệ tinh độc lập (bao gồm các thành phố: Biên Hòa, Thủ Dầu Một), các đô thị vệ tinh phụ thuộc (bao gồm các đô thị mới: Nhơn Trạch, Tam Phước, Hiệp Phước, Củ Chi, Đức Hòa, Long Thành, Trảng Bom, An Lạc, Nhà Bè, Cần Giờ, Dĩ An - Thuận An) và các đô thị vùng phụ cận (bao gồm các đô thị loại 3 - 4 ở phía ngoài vành đai 3: Dầu Giây, Vĩnh Cửu, Tân Uyên, Mỹ Phước, Hậu Nghĩa, Bến Lức, Cần Giuộc);
. Vùng đối trọng: vùng đô thị đối trọng phía Đông Nam (vùng đô thị Bà Rịa - Vũng Tàu - trục hành lang kinh tế đô thị Quốc lộ 51); vùng đô thị đối trọng phía Đông thành phố Hồ Chí Minh (vùng đô thị Đồng Nai - trục hành lang Quốc lộ 1A); vùng đô thị đối trọng phía Bắc (Bình Phước - trục hành lang kinh tế đô thị Quốc lộ 13); vùng đô thị đối trọng phía Tây Bắc (Tây Ninh - trục hành lang kinh tế đô thị Quốc lộ 22 xuyên Á); vùng đô thị đối trọng phía Tây Nam (Long An, Tiền Giang - trục hành lang kinh tế đô thị Quốc lộ 1A đi Cần Thơ).
Phân bố mạng lưới đô thị theo tính chất và chức năng:
. Chức năng đô thị tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Vũng Tàu, thành phố Mỹ Tho, thành phố Biên Hòa, thành phố Bà Rịa, thành phố Tân An, thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Tây Ninh, thành phố Đồng Xoài;
. Chức năng đô thị chuyên ngành:
Đô thị thương mại, dịch vụ, khoa học: đô thị mới Tam Phước (đô thị loại 3);
Đô thị cửa khẩu: Hoa Lư (đô thị loại 3), Mộc Bài (đô thị loại 3), Xa Mát (đô thị loại 3);
Đô thị khoa học Long Thành;
Đô thị du lịch: thị xã Long Hải (đô thị loại 3), thị xã Thác Mơ, thị trấn Dương Minh Châu, thị trấn Vĩnh An;
Đô thị công nghiệp, dịch vụ cảng: đô thị Phú Mỹ, thành phố Nhơn Trạch, đô thị mới Hiệp Phước.
+ Vùng phát triển công nghiệp:
. Vùng công nghiệp trung tâm tại thành phố Hồ Chí Minh bố trí các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghiệp sạch, cơ khí chính xác và công nghiệp phụ trợ;
. Vùng công nghiệp phía Bắc tại tỉnh Bình Dương bố trí các ngành khai thác, chế biến nông lâm sản, công nghiệp điện tử, vật liệu xây dựng;
. Vùng công nghiệp phía Đông tại tỉnh Đồng Nai bố trí các ngành công nghiệp đa ngành, chế biến nông lâm, chế tạo cơ khí và công nghiệp phụ trợ;
. Vùng công nghiệp Đông Nam tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: bố trí công nghiệp nặng, công nghiệp dầu khí, lọc hóa dầu, công nghiệp sử dụng cảng biển;
. Vùng công nghiệp Tây Nam tại tỉnh Long An và Tiền Giang: bố trí công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng;
. Vùng công nghiệp Tây Bắc tại tỉnh Tây Ninh và Long An: bố trí công nghiệp vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, điện tử...
+ Vùng sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng:
. Các vùng du lịch quốc gia, quốc tế: gồm thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị trong vòng bán kính 30 km, vùng du lịch thành phố Vũng Tàu, vùng du lịch Côn Đảo, vùng du lịch thành phố Mỹ Tho, vùng du lịch hồ Trị An - rừng Nam Cát Tiên, vùng du lịch Tây Ninh;
. Các cụm du lịch cấp vùng: cụm du lịch Đồng Tháp Mười, cụm du lịch Bình Châu, cụm du lịch Thác Mơ, cụm du lịch Hoa Lư, cụm du lịch Mộc Bài, cụm du lịch Xa Mát;
. Các tuyến du lịch nội vùng: từ trung tâm vùng là thành phố Hồ Chí Minh đi: Vũng Tàu - Côn Đảo - Bình Châu, Tiền Giang, Đồng Tháp Mười, Mộc Bài - Tây Ninh - Xa Mát, Thác Mơ - Bù Gia Mập, Hoa Lư, hồ Trị An;
. Các tuyến du lịch quốc tế - quốc gia: thành phố Hồ Chí Minh thông qua cảng biển, cảng hàng không kết nối với các vùng trên thế giới; thành phố Hồ Chí Minh thông qua trục đường Xuyên Á tạo nên tuyến du lịch với Campuchia - Thái Lan - Lào thuộc Tiểu vùng sông Mêkông; thành phố Hồ Chí Minh kết nối với các vùng du lịch Tây Nguyên, Nha Trang, Cần Thơ, Vũng Tàu, Côn Đảo;
. Vùng nông nghiệp, vùng bảo tồn thiên nhiên;
. Vùng nông nghiệp được bảo vệ và phát triển với công nghệ sinh học tiên tiến: chủ yếu thuộc tỉnh Long An, Tiền Giang, một phần tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu;
. Vùng bảo tồn thiên nhiên gồm: khu sinh quyển Cần Giờ, vùng biển đông thành phố Vũng Tàu, bờ biển Long Hải - Bình Châu - Phước Bửu, vùng hồ Trị An - Rừng quốc gia Nam Cát Tiên, công viên rừng Vĩnh Cửu, vùng hồ Thác Mơ - khu bảo tồn thiên nhiên Bù Gia Mập, vùng hồ Dầu Tiếng - khu bảo tồn thiên nhiên Lò Gò - Xa Mát, vùng sinh thái Đồng Tháp Mười.
- Định hướng tổ chức không gian vùng:
+ Không gian xây dựng đô thị:
. Không gian xây dựng đô thị trong vành đai 2: bao gồm khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh trong vành đai 1, huyện Nhà Bè, huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, các huyện Thuận An, Dĩ An (Bình Dương), một phần huyện Long Thành (Đồng Nai), thành phố Nhơn Trạch, hình thành không gian đô thị khoa học và công nghệ cao, gắn kết chặt chẽ với không gian trung tâm thành phố Hồ Chí Minh;
. Không gian xây dựng đô thị từ vành đai 2 đến vành đai 3: bao gồm các đô thị: Cảng Hiệp Phước, Bến Lức, Đức Hòa, Củ Chi, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Uyên Hưng, Trảng Bom, Tam Phước, đây là hệ thống đô thị vệ tinh cho đô thị hạt nhân thành phố Hồ Chí Minh;
- Không gian xây dựng đô thị vùng phụ cận bán kính từ 30 km đến 50 km: đây là vùng các đô thị gắn kết với đường vành đai 3 và các trục hành lang kinh tế đô thị hướng tâm của vùng. Không gian xây dựng phân tán gắn với vùng sinh thái cảnh quan, vùng nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Không gian cảnh quan môi trường:
. Hệ thống sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ Đông, sông Nhà Bè - Soài Rạp, sông Thị Vải, sông Tiền là không gian cảnh quan chính của vùng hạt nhân;
. Các không gian cảnh quan khác trong vùng gồm: khu sinh quyển Cần Giờ, vùng biển Đông thành phố Vũng Tàu, bờ biển Long Hải - Bình Châu - Phước Bửu, vùng hồ Trị An, rừng quốc gia Nam Cát Tiên, công viên rừng Vĩnh Cửu, vùng hồ Thác Mơ, khu bảo tồn thiên nhiên Bù Gia Mập, vùng hồ Dầu Tiếng, khu bảo tồn thiên nhiên Lò Gò - Xa Mát, vùng sinh thái Đồng Tháp Mười. Kết hợp hệ thống sông trong vùng và không gian lâm nghiệp, không gian nông nghiệp, tạo nên không gian mở cảnh quan tự nhiên và môi trường sinh thái trong toàn vùng.
+ Không gian công nghiệp - thương mại dịch vụ.
. Không gian vùng trung tâm bán kính 30 km bao gồm các khu công nghệ cao, công nghiệp sạch có hàm lượng kỹ thuật cao, các trung tâm thương mại, tài chính, văn hóa, khoa học, nghệ thuật tầm quốc tế;
. Không gian công nghiệp - dịch vụ các vùng đối trọng gắn với các đô thị hạt nhân, bao gồm các đô thị: Phú Mỹ, Long Khánh, Mỹ Phước, Trảng Bàng, Mỹ Tho, Tân An. Các không gian này phát triển linh hoạt, nhưng có sự kiểm soát tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Định hướng phát triển hạ tầng xã hội vùng:
+ Phân bố hệ thống đào tạo vùng:
. Thành phố Hồ Chí Minh đào tạo các chương trình đại học, sau đại học theo hướng nghiên cứu chất lượng cao, các ngành thuộc khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội nhân văn, những ngành kỹ thuật mũi nhọn kỹ thuật mới, các công nghệ hiện đại như thông tin tự động hóa, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, đào tạo các nhà quản lý kinh tế, quản lý xã hội các nhà hoạch định chính sách;
. Các trung tâm đào tạo khác trong vùng tập trung tại các đô thị thành phố Hồ Chí Minh, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Mỹ Tho, Vũng Tàu.
+ Phân bố hệ thống y tế vùng:
. Hệ thống mạng lưới bệnh viện tuyến 1: bố trí tại các đô thị và trung tâm huyện lỵ (quy mô từ 50 - 200 giường bệnh);
. Hệ thống mạng lưới bệnh viện tuyến 2 là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa ở trung tâm tỉnh lỵ (quy mô từ 300 - 1.000 giường bệnh);
. Hệ thống bệnh viện tuyến 3 là mạng lưới bệnh viện Trung ương đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, bố trí tại thành phố Hồ Chí Minh và Biên Hòa.
+ Phân bố hệ thống nhà ở:
. Vùng trung tâm trong vành đai 2: phát triển nhà ở thương mại tập trung mật độ cao;
. Vùng từ đường vành đai 2 đến đường vành đai 3: phát triển theo các đô thị mở rộng và trung tâm đô thị gắn với các khu công nghiệp và vùng sinh thái;
. Các vùng đô thị gắn với các khu công nghiệp tập trung: phát triển tập trung cao ở các đô thị trong vùng và phát triển mở rộng tại các vùng xung quanh, theo cơ chế chính sách linh hoạt, nhà giá rẻ gắn liền với mở rộng đất đai.
+ Phân bố hệ thống dịch vụ thương mại:
Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Vũng Tàu là trung tâm dịch vụ - tài chính - thương mại quốc tế ; các đô thị Bà Rịa, Long Khánh, Tam Phước, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Chơn Thành, Trảng Bàng, Mỹ Tho sẽ hình thành các trung tâm dịch vụ cấp quốc gia, cấp vùng; các đô thị trung tâm các tiểu vùng du lịch, cửa khẩu, vùng sinh thái sẽ hình thành các trung tâm dịch vụ cấp vùng có bán kính phục vụ hợp lý.
8. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông:
- Đường bộ:
+ Các đường hướng tâm đối ngoại:
Cải tạo, nâng cấp các quốc lộ hướng tâm hiện tại. Xây dựng các đường cao tốc: thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây - Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành, thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương - Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh - Nhơn Trạch; cải tạo các tỉnh lộ hiện tại để hỗ trợ các quốc lộ hướng tâm; xây dựng tỉnh lộ 25C nối đô thị Nhơn Trạch với cảng hàng không quốc tế Long Thành; kéo dài đường xuống cảng Phước An, làm cầu qua sông Thị Vải để nối tuyến đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải với đường cao tốc liên vùng phía Nam;
+ Các đường vành đai liên vùng: xây dựng các tuyến vành đai liên vùng, đảm bảo kết nối thuận tiện các không gian đô thị hạt nhân, không gian chức năng khác trong vùng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong vùng.
+ Xây dựng các bến trung chuyển hàng hóa tại cửa ngõ ra vào nội đô thành phố Hồ Chí Minh và dọc vành đai 1; cải tạo và xây dựng các kho thông quan nội địa, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa trong vùng.
- Đường sắt:
+ Đường sắt quốc gia:
Xây dựng, cải tạo mạng lưới đường sắt quốc gia và hệ thống ga, công trình phục vụ đường sắt trong vùng theo hướng hiện đại hoá, giảm tải áp lực ngày càng tăng đối với vận tải đường bộ; kết hợp với đường sắt đô thị, phục vụ phát triển giao thông công cộng của thành phố Hồ Chí Minh và toàn vùng.
- Đường thủy:
+ Luồng tàu biển: cải tạo luồng tàu và lắp đặt hệ thống điều khiển giao thông hàng hải (VTS) trên sông Lòng Tàu và Soài Rạp để bảo đảm tiếp nhận tàu container với trọng tải tới 20.000 DWT tại cảng tổng hợp mới ở Hiệp Phước;
+ Luồng tàu sông: cải tạo, nâng cấp các tuyến luồng tàu sông đi liên tỉnh trong vùng đạt tiêu chuẩn sông cấp III;
+ Hệ thống cảng biển: xây dựng mạng lưới cảng biển trong vùng phù hợp với quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu (Nhóm số 5).
+ Hệ thống cảng sông: xây dựng mạng lưới cảng sông, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá và hành khách bằng đường sông trong vùng và nhu cầu trung chuyển hàng hóa đường sông từ đồng bằng sông Cửu Long về qua cụm cảng biển Hiệp Phước.
- Hàng không:
+ Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đến năm 2020 sẽ trở thành điểm trung chuyển hàng không của khu vực và thế giới; cải tạo, nâng cấp để đến năm 2010 đạt công suất 9 triệu hành khách/năm, năm 2020 đạt công suất 20 triệu hành khách/năm;
+ Lập dự án đầu tư xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành, tỉnh Đồng Nai để có thể triển khai xây dựng sau năm 2010;
+ Xây dựng sân bay Gò Găng Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu);
+ Nâng cấp sân bay Cỏ Ống Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu);
+ Xây dựng sân bay trực thăng trong đô thị phục vụ cấp cứu khẩn cấp, về lâu dài sử dụng trong giao thông công cộng.
b) Chuẩn bị kỹ thuật:
- Công tác phòng chống lũ:
+ Đối với việc bảo vệ bờ sông:
Để phòng, chống và giảm bớt các nguy cơ sạt lở bờ sông Đồng Nai và sông Sài Gòn cần thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ như:
. Có kế hoạch và phương pháp khai thác cát, nạo vét lòng sông một cách khoa học kết hợp với việc điều tiết dòng chảy qua việc xả lũ của các hồ lớn trên thượng nguồn (hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng) để bảo đảm không bị ảnh hưởng tới lòng sông và không thay đổi hướng và vận tốc dòng chảy của sông;
. Có biện pháp gia cố bờ sông tại những vị trí xung yếu có nguy cơ sạt lở cao như kè bờ sông, trồng cây bảo vệ bờ...;
. Có biện pháp bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn chủ yếu trong phạm vi tỉnh Bình Phước, Tây Ninh để giữ nước, giảm tốc độ dòng chảy phòng chống lũ gây xói lở phá hủy mặt phủ tự nhiên.
+ Đối với các đô thị nằm trong vùng bị ảnh hưởng ngập úng cần có các biện pháp như sau:
. Xác định cụ thể cốt khống chế xây dựng cho từng đô thị, từng khu dân cư trên cơ sở cao trình mực nước cao nhất với tần xuất 1% theo quy phạm hiện hành;
. Tại các khu đô thị mới phải có các biện pháp chống ngập bằng cách tôn nền vượt lũ hoặc đê bao từng lưu vực nhỏ để chống lũ hoặc triều cường;
. Tại các khu đô thị hiện hữu thường bị ảnh hưởng ngập lụt cần có những giải pháp cải tạo đồng bộ như tôn nền cục bộ hoặc dùng đê bao kết hợp cống một chiều (ngăn triều) để ngăn nước từ bên ngoài tràn vào các khu vực xây dựng. Đối với các kinh rạch hiện hữu không có giao thông thủy cần được nạo vét, kè bờ tạo cảnh quan và xây dựng các đập ngăn triều để tạo thành các hồ điều hòa tự nhiên. Cải tạo hệ thống thoát nước kết hợp với hồ điều hòa và bơm cưỡng bức để thoát nước mưa trong mùa lũ hoặc khi triều cường.
- Quy hoạch tiêu, thoát nước cho các đô thị:
Đối với các khu đô thị mới, xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng và nước thải riêng. Đối với khu vực đô thị cũ, cải tạo xây dựng hệ thống thoát nước chung và chọn giải pháp cống bao có hố tách dòng để thu gom nước thải dẫn tới trạm xử lý nước thải tập trung của đô thị.
c) Cấp nước:
- Nguồn cấp nước: nguồn nước cấp trong vùng chủ yếu khai thác từ các sông Đồng Nai, Sài Gòn, sông Tiền và các hồ Trị An, Dầu Tiếng. Nguồn nước ngầm chỉ sử dụng cho các khu nhỏ, cách xa các nguồn nước mặt;
- Dự báo tổng hợp các nhu cầu dùng nước:
+ Khu vực đô thị: tỷ lệ dân số được cấp nước sạch đạt 95% vào năm 2015 và 100% vào năm 2025;
+ Khu vực nông thôn: tỷ lệ dân số được cấp nước sạch đạt 90% vào năm 2015 và 100% vào năm 2025;
+ Tổng nhu cầu cấp nước khoảng 7,2 - 7,5 triệu m3/ngày; nước sinh hoạt Q = 6,2 - 6,7 triệu m3/ngày, nước cấp cho các khu công nghiệp 0,8 - 1 triệu m3/ngày.
- Các giải pháp cấp nước:
Nghiên cứu phân vùng cấp nước thành các vùng - tuyến chính cấp nước; xây dựng các nhà máy nước cấp vùng cho các nhu cầu cấp nước toàn vùng; liên kết các mạng cấp nước các đô thị và các nhà máy nước cấp vùng, cân đối nguồn nước, nhu cầu dùng nước và được điều tiết trên cơ sở mạng chuyển tải và nhà máy nước cấp vùng.
d) Cấp điện:
- Khu vực thành phố Hồ Chí Minh: nguồn điện được cấp từ các nhà máy điện Hiệp Phước, Thủ Đức và các trạm biến áp 500 kV, 220 kV. Với sự hình thành khu đô thị Cảng Hiệp Phước, dự kiến sẽ có thêm nhà máy điện và các trạm nguồn ở khu vực này;
- Các tỉnh trong vùng thành phố Hồ Chí Minh: có Trung tâm nhiệt điện Nhơn Trạch tại thành phố Nhơn Trạch công suất 1.200 MW đang được xây dựng theo Quy hoạch điện VI.
đ) Xử lý chất thải rắn:
- Tổ chức thu gom và xử lý chất thải rắn: xây dựng 2 khu liên hợp xử lý rác thải sinh hoạt, rác công nghiệp cho các đô thị lớn mang tính chất liên vùng, và 1 khu xử lý rác công nghiệp, y tế độc hại, có thể chọn 1 ô chôn rác độc hại trong khu liên hợp để quản lý chung;
- Xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn:
+ Xây dựng khu xử lý chất thải rắn công nghiệp độc hại tại Tây - Bắc Củ Chi, quy mô khoảng 800 ha;
+ Xây dựng khu liên hợp xử lý rác tại Thủ Thừa (Long An) cho thành phố Hồ Chí Minh và Long An diện tích 1.760 ha;
Đối với các bãi chôn lấp riêng hiện có trong vùng cần nâng cấp thành khu liên hợp riêng với công nghệ tổng hợp diện tích từ 100 - 200 ha.
+ Tại các huyện: quy hoạch vị trí và xác định quy mô khu xử lý rác có tính chất chức năng vùng huyện, cự ly vận chuyển < 10 km, quy mô 30 - 50 ha tại các huyện để thu gom và xử lý rác.
e) Nghĩa trang, công nghệ táng:
- Thành phố Hồ Chí Minh cùng với các thành phố loại 1: xây dựng 2 - 3 khu nghĩa trang nhân dân, quy mô 200 - 300 ha; tại các đô thị độc lập, các huyện, thị khác cần quy hoạch 1 khu nghĩa trang nhân dân tập trung quy mô 20 - 50 ha;
- Quy hoạch vị trí và xác định quy mô các khu hỏa táng và địa táng mang tính chất chức năng vùng tỉnh, với hình thức tổ chức hỗn hợp đa năng, nhiều loại hình trong một khu, có thể coi là công viên nghĩa trang, cự ly vận chuyển < 50 km, quy mô 200 - 300 ha. Dùng chung cho các khu vực: Long Thành, Bà Rịa - Vũng Tàu: đặt tại Long Thành; thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước: đặt tại Bình Dương, Bình Phước; thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh: đặt tại Tây Ninh; Long An, Tiền Giang: xây dựng riêng cho mỗi tỉnh; trong đó ưu tiên phát triển ở phía Long Thành, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, vì không ảnh hưởng tới nguồn nước;
- Để tiết kiệm diện tích xây dựng nghĩa trang, khuyến khích xây dựng các lò hỏa táng tại các nghĩa trang của các tỉnh. Các nghĩa trang xây dựng theo hướng công viên nghĩa trang, không cho phép chia lô, xây dựng lăng mộ tự phát như hiện nay.
g) Bảo vệ môi trường sinh thái:
- Khai thác sử dụng hợp lý có hiệu quả đất đai và nguồn lực tự nhiên:
+ Khai thác sử dụng đất đai phải thực hiện đúng mục đích, quy mô và tuân thủ chặt chẽ tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã quy định trong các quy hoạch chuyên ngành phù hợp với quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ trên địa bàn tỉnh, thành phố và trên toàn vùng;
+ Khai thác các nguồn lực tự nhiên phải thực hiện đồng bộ, tập trung đúng theo quy hoạch phát triển chuyên ngành, tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ thuật, công nghệ và các giải pháp bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ hệ sinh thái rừng đầu nguồn và thảm thực vật phòng hộ:
+ Khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên và thảm xanh hiện hữu: trên phần diện tích các tỉnh, thành phố trong “Vùng quy hoạch” khoanh vùng khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên. Duy trì và ổn định vùng trồng cây công nghiệp tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh;
+ Khoanh vùng đất bảo vệ khu vực dọc sông Đồng Nai, sông Sài Gòn: phát triển thảm thực vật tại các khu vực dọc theo sông Đồng Nai, sông Sài Gòn để phòng hộ và bảo vệ nguồn nước ngọt và nước ngầm. Nghiêm cấm xây dựng các loại hình công nghiệp độc hại như dệt nhuộm, giấy, thuộc da, công nghiệp nặng như sắt thép, công nghiệp sản xuất xe gắn máy, xe ô tô, xi mạ... trong vùng nước ngọt của 2 con sông này. Các khu công nghiệp, các nhà máy xí nghiệp cần có khoảng cách ly xây dựng để kiểm soát nước thải và dễ xử lý.
- Khai thác và sử dụng nguồn nước
+ Nguồn nước mặt: sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, Sông Bé, sử dụng phải đúng mục đích, tuân thủ chặt chẽ đúng theo quy hoạch cân bằng nguồn nước; khai thác phải tuân thủ quy trình kỹ thuật. Nghiêm cấm xây dựng các nhà máy công nghiệp xả nước thải độc hại trong vùng bảo vệ nguồn nước;
+ Nguồn nước hồ: các hồ Trị An, Dầu Tiếng, Thác Mơ ở Bình Dương, Bình Phước, hồ Đá Đen, sông Ray, Phước Thái, suối Cả, Lá Buông ở Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu là nguồn cung cấp nước quan trọng cho các đô thị, do đó nghiêm cấm việc nuôi cá bè, lập trang trại chăn nuôi trong khu vực lòng hồ cũng như vùng thượng lưu, nghiêm cấm sản xuất kinh doanh xả nước thải xuống lòng hồ... cần phải có khoảng cách ly quanh các hồ, cấm xây dựng các nhà máy công nghiệp, khu dân cư phía thượng lưu.
+ Nguồn nước ngầm: cần đánh giá trữ lượng, có quy hoạch khai thác sử dụng hợp lý, đúng quy trình kỹ thuật... phân bổ hợp lý, không khai thác quá tập trung trên từng khu vực, không khai thác với thời gian liên tục quá mức, có thể dẫn đến cạn kiệt, hạ thấp mực nước ngầm làm suy giảm trữ lượng và kéo theo các tác động khác không kiểm soát được làm suy giảm chất lượng môi trường;
- Kiểm soát hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản:
+ Quy hoạch và kiện toàn hệ thống các trung tâm, các trạm bảo vệ thực vật bảo đảm khả năng kiểm soát đầu vào và đầu ra trong hoạt động sử dụng phân bón và các hóa chất bảo vệ thực vật;
+ Thành lập hệ thống bảo vệ thủy hải sản bên cạnh hệ thống thú y, hệ thống bảo vệ gia súc, gia cầm, thủy cầm đảm bảo khả năng kiểm soát chất lượng nước đầu vào, đầu ra, các loại vacxin và các loại thuốc chữa bệnh.
9. Chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và dự báo nguồn lực:
a) Chương trình, dự án ưu tiên đầu tư:
- Các chương trình kết cấu hạ tầng:
+ Phát triển các tuyến đường vành đai liên vùng;
+ Phát triển mạng lưới giao thông công cộng tại thành phố Hồ Chí Minh, trong đó ưu tiên phát triển hệ thống đường sắt nội đô và liên kết vùng;
+ Phát triển hệ thống cảng biển;
+ Phát triển các tuyến đường quốc lộ hướng tâm và các tuyến đường cao tốc liên kết vùng;
+ Xây dựng sân bay Long Thành;
+ Xây dựng mạng lưới cung cấp năng lượng toàn vùng;
+ Phát triển hệ thống cấp nước toàn vùng.
- Các chương trình nâng cao chất lượng sống bảo vệ môi trường:
+ Phát triển không gian đô thị vùng trung tâm (bên trong vành đai 2);
+ Phát triển các công trình dịch vụ công cộng cấp quốc tế, quốc gia và vùng;
+ Các chương trình kiểm soát bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo vệ nguồn nước;
+ Các chương trình phát triển các vùng du lịch nghỉ dưỡng;
+ Chương trình phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp và các khu công nghiệp tập trung.
b) Dự báo nguồn lực thực hiện:
- Vốn ngân sách;
- Vốn vay ODA;
- Vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước;
- Khai thác tiềm năng của giá trị đất để phát triển.
10. Tổ chức thực hiện:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh để chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu chính sách, cơ chế và chiến lược phát triển đô thị toàn vùng cho phù hợp với tầm nhìn lâu dài, phối hợp việc điều chỉnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm để bảo đảm phát triển bền vững cho toàn vùng.
- Giao Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh trong vùng tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh những đồ án quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư đã được phê duyệt nhưng không còn phù hợp, bao gồm: quy hoạch chung các thành phố trung tâm tỉnh lỵ, các khu đô thị mới, các khu công nghiệp tập trung.
- Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng lập quy hoạch giao thông vận tải vùng thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là phát triển hệ thống giao thông vận tải hành khách công cộng trong vùng hiện đại, hợp lý nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông của thành phố Hồ Chí Minh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân các tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;- UBND các tỉnh, TP: Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang;
- Sở QHKT thành phố Hồ Chí Minh;
- Sở Xây dựng 07 tỉnh trong vùng thành phố Hồ Chí Minh;
- VPCP: BTCN, các PCN,  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (8b). M


QUYẾT ĐỊNH 252

74 CÔNG BÁO/Số 251 + 252/Ngày 12-03-2012
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN VĂN BẢN KHÁC 
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ            CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
                       Số: 252/QĐ-TTg                          Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                     Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2012 

QUYẾT ĐỊNH 
Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán 
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; 
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70 ngày 12 tháng 7 năm 2006 và Luật Chứng 
khoán sửa đổi số 62 ngày 24 tháng 11 năm 2010; 
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, 
QUYẾT ĐỊNH: 
Điều 1.Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai 
đoạn 2011 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau: 
1. Quan điểm phát triển: 
a) Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện phát 
triển  kinh  tế  -  xã  hội  của  đất  nước,  hình  thành  một hệ  thống  thị  trường  chứng 
khoán đồng bộ và thống nhất trong tổng thể thị trường tài chính của đất nước. 
b) Phát triển, mở rộng thị trường chứng khoán có tổchức, thu hẹp thị trường tự 
do đồng thời đặc biệt coi trọng vấn đề chất lượng và sự an toàn của thị trường, 
từng bước tiếp cận với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. 
c) Phát triển thị trường chứng khoán theo hướng gắnkết với việc cải cách, sắp 
xếp khu vực doanh nghiệp nhà nước, tạo động lực chocác doanh nghiệp, các thành 
phần kinh tế cả về năng lực tài chính và quản trị doanh nghiệp. 
d) Nhà nước thực hiện quản lý bằng công cụ pháp luật, có các chính sách hỗ 
trợ, tạo điều kiện để thị trường chứng khoán phát triển ổn định, vững chắc; phát 
huy vai trò của các tổ chức tự quản, hiệp hội nhằm  bảo đảm quyền, lợi ích hợp 
pháp và khuyến khích các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán. 
CÔNG BÁO/Số 251 + 252/Ngày 12-03-2012 75
2. Mục tiêu: 
a) Mục tiêu tổng quát 
- Phát triển thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh 
với nhiều cấp độ, đồng bộ về các yếu tố cung - cầu;tăng quy mô và chất lượng 
hoạt động, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ, đảmbảo thị trường hoạt động 
hiệu quả và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền 
kinh tế. 
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, các tiêu chuẩnvà thông lệ quản trị công 
ty, tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi, bảo vệ lợi ích của 
nhà đầu tư và lòng tin của thị trường. 
- Chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế, từng bước tiếp cận với các 
chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế. 
b) Mục tiêu cụ thể 
- Tăng quy mô, độ sâu và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán. 
+  Phấn  đấu  đưa  tổng  giá  trị  vốn  hóa  thị  trường  cổ  phiếu  vào  năm  2020  đạt 
khoảng 70% GDP; đưa thị trường trái phiếu trở thànhmột kênh huy động và phân 
bổ vốn quan trọng cho phát triển kinh tế; 
+  Đa  dạng  hóa  cơ  sở  nhà  đầu  tư,  phát  triển  hệ  thống nhà  đầu  tư  tổ  chức, 
khuyến khích đầu tư nước ngoài dài hạn, đào tạo nhàđầu tư cá nhân. 
- Tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán: 
+ Tái cấu trúc mô hình tổ chức thị trường chứng khoán theo hướng cả nước chỉ 
có 01 Sở giao dịch chứng khoán và từng bước cổ phầnhóa Sở Giao dịch chứng 
khoán để bảo đảm sự thống nhất trong hoạt động, thuận tiện trong việc nâng cao 
năng lực quản trị và thu hút vốn từ các thành viên thị trường; 
+ Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa phương thức giao dịch và sản phẩm 
nghiệp vụ của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán; từng 
bước kết nối với các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán 
trong khu vực Asean. 
-  Nâng cao sức  cạnh  tranh  của  các  định chế trung  gian  thị  trường và  các  tổ 
chức phụ trợ trên cơ sở sắp xếp lại các công ty chứng khoán, từng bước tăng quy 
mô, tiềm lực tài chính của công ty chứng khoán, đa dạng hóa các hoạt động nghiệp 
vụ theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; mở cửa thị trường cho các trung gian tài 
chính nước ngoài phù hợp với lộ trình cam kết và mức độ cạnh tranh đối với các tổ 
chức trong nước. 
- Tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra  và cưỡng chế thực thi của 
cơ quan quản lý nhà nước trên cơ sở cho phép Ủy banChứng khoán Nhà nước có 
đủ quyền lực để thực thi tốt các chức năng quản lý,giám sát, thanh tra và cưỡng 
chế thực thi. 
76 CÔNG BÁO/Số 251 + 252/Ngày 12-03-2012
- Tham gia chương trình liên kết thị trường khu vựcASEAN và thế giới theo 
lộ trình phát triển và đáp ứng yêu cầu về an ninh tài chính, nâng cao khả năng cạnh 
tranh, khả năng hạn chế rủi ro, từng bước thu hẹp về khoảng cách phát triển giữa 
thị trường chứng khoán Việt Nam so với các thị trường khác trong khu vực và trên 
thế giới. Tham gia hợp tác quốc tế đa phương giữa Ủy ban Chứng khoán các nước 
trong khuôn khổ Biên bản ghi nhớ đa phương của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban 
Chứng khoán (IOSCO). 
3. Các giải pháp thực hiện 
a) Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý, giám sát 
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán số 
70 năm 2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán số 62 năm 2010 để thực 
thi trong giai đoạn 2011 - 2015. 
- Xây dựng và trình Quốc hội vào năm 2015 ban hành  Luật Chứng khoán mới 
(thay thế cho Luật Chứng khoán hiện hành) với phạm  vi điều chỉnh rộng hơn, tiếp 
cận gần hơn với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, điều chỉnh đồng bộ hoạt động 
chứng khoán trong mối liên kết với các khu vực dịchvụ của thị trường tài chính. 
Luật Chứng khoán mới được xây dựng trên cơ sở đồng bộ, thống nhất với các Luật 
liên quan. 
b) Tăng cung hàng hóa cho thị trường và cải thiện chất lượng nguồn cung 
- Áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về côngbố thông tin, quản trị 
công ty và xây dựng cơ chế bảo vệ nhà đầu tư nhỏ, cụ thể: 
+ Xây dựng cơ chế công bố thông tin của công ty đạichúng dựa trên quy mô 
vốn và tính đại chúng; 
+ Từng bước hoàn thiện các văn bản hướng dẫn áp dụng các chuẩn mực kế 
toán  quốc  tế  (IAS),  chuẩn  mực  báo  cáo  tài  chính  quốc tế  (IFRS)  và  chuẩn  mực 
kiểm toán đối với công ty đại chúng. 
+ Hướng dẫn doanh nghiệp từng bước áp dụng thông lệquốc tế về quản trị công 
ty và quản trị rủi ro; xây dựng các quy định và chếtài bảo vệ nhà đầu tư thiểu số. 
- Chuẩn hóa các quy định về chào bán chứng khoán racông chúng theo thông 
lệ quốc tế, cụ thể: 
+ Từng bước đơn giản hóa thủ tục đăng ký chào bán chứng khoán bằng cách 
chuyển  từ  cơ  chế  thẩm  định  điều  kiện  chào  bán  sang  cơ  chế  chào  bán  dựa  trên 
công bố thông tin đầy đủ; 
+ Tăng cường công tác quản lý, giám sát đối với hoạt động chào bán chứng 
khoán và các chế tài xử lý phù hợp; 
+ Đa dạng hóa các sản phẩm chứng khoán được chào bán ra công chúng, như 
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm quyền mua, các sản phẩm liên kết đầu tư và 
các sản phẩm cơ cấu. 
CÔNG BÁO/Số 251 + 252/Ngày 12-03-2012 77
- Cải tiến phương thức định giá và chào bán cổ phiếu của doanh nghiệp nhà 
nước cổ phần hóa gắn với niêm yết trên thị trường chứng khoán, cụ thể: 
+ Áp dụng phương pháp dựng sổ (book building) cho các tổ chức chào mua 
chuyên nghiệp đồng thời với phương thức đấu giá cổ phần hóa; 
+ Nâng cao chất lượng tư vấn cổ phần hóa và minh bạch trong quá trình cổ 
phần  doanh  nghiệp,  thực  hiện  đấu  giá  cổ  phần  hóa  thông  qua  chào  bán  ra  công 
chúng với niêm yết, giao dịch trên thị trường tập trung. 
-  Hoàn  thiện  và  phát  triển  thị  trường  trái  phiếu  Chính  phủ,  trái  phiếu  chính 
quyền địa phương, trái phiếu công ty trên cơ sở gắnkết giữa thị trường chào bán sơ 
cấp  với  thị  trường  giao  dịch  thứ  cấp;  từng  bước  xây dựng  đường  cong  lợi  suất 
chuẩn cho thị trường trái phiếu, cụ thể: 
+ Hoàn thiện các văn bản pháp lý hướng dẫn Luật Quản lý nợ công nhằm kiểm 
soát việc vay, trả nợ và quản lý nợ công minh bạch và có tính dự báo; 
+ Hoàn thiện phương thức và hình thức phát hành trái phiếu với các kỳ hạn và 
thời gian đáo hạn hợp lý; xây dựng lịch biểu phát hành trái phiếu Chính phủ theo 
lô lớn phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn của Chính phủ; 
+ Xây dựng hệ thống các nhà kinh doanh trái phiếu sơ cấp và tạo lập cơ chế 
liên kết giữa các thành viên thị trường sơ cấp với thành viên thị trường thứ cấp trái 
phiếu, từng bước hình thành các nhà tạo lập thị trường trái phiếu; 
+ Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức như quỹ bảo  hiểm, quỹ hưu trí để trở 
thành  nhà  đầu  tư  chính  trên  thị  trường  chứng  khoán, giảm  bớt  tỷ  trọng  của  các 
ngân hàng thương mại. 
- Phát triển thị trường trái phiếu công ty, trên cơsở: 
+ Thực hiện cơ chế cấp giấy chứng nhận đăng ký pháthành trước cho hoạt 
động phát hành trái phiếu công ty, từng bước tiến tới việc thực hiện đăng ký phát 
hành trên cơ sở công bố đầy đủ thông tin; 
+ Đa dạng hóa các loại hình trái phiếu, như trái phiếu được bảo đảm bằng tài 
sản, được bảo đảm thanh toán, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền; 
từng bước xây dựng cơ chế nghiệp vụ chứng khoán hóatài sản; 
+ Phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm, trước hết là tổ chức định mức tín 
nhiệm cổ phần có tham gia vốn của đối tác nước ngoài có uy tín trong lĩnh vực 
định mức tín nhiệm. 
-  Xây  dựng  và  phát triển  thị  trường  chứng  khoán phái  sinh được  chuẩn hóa 
theo hướng phát triển với các công cụ từ đơn giản đến phức tạp; về dài hạn cần 
thống nhất hoạt động thị trường phái sinh có công cụ gốc là chứng khoán, hàng 
hóa, tiền tệ; 
c) Giải pháp phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu tư, cải thiện chất 
lượng cầu đầu tư nhằm hướng tới cầu đầu tư bền vững
- Phát triển và đa dạng hóa các tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, 
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư khác tham  gia thị trường chứng khoán, 
trên cơ sở: 
78 CÔNG BÁO/Số 251 + 252/Ngày 12-03-2012
+ Xây dựng khuôn khổ pháp luật và chính sách tài chính thích hợp để tạo điều 
kiện hình thành và phát triển các tổ chức đầu tư, như: Quỹ bất động sản; quỹ đầu 
tư chỉ số; quỹ bảo hiểm liên kết; quỹ hưu trí tự nguyện và một số loại hình quỹ đầu 
tư khác; 
+ Xây dựng cơ chế kết nối giữa thị trường tiền tệ với thị trường vốn thông qua 
việc cho phép các công ty quản lý quỹ kết hợp với các ngân hàng thương mại thiết 
kế các sản phẩm tài chính để nhà đầu tư có thể vay nợ thông qua việc thế chấp các 
chứng chỉ quỹ; phát triển các hình thức tiết kiệm liên kết đầu tư. 
- Xây dựng cơ chế thu hút nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư dài hạn: 
+ Khuyến khích tổ chức đầu tư nước ngoài đầu tư dàihạn vào Việt Nam phù 
hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế thông  qua chính sách tài chính ưu 
đãi (thuế và phí) và đơn giản hóa thủ tục đăng ký đầu tư; 
+ Tăng cường quản lý, giám sát, tăng cường tính công khai, minh bạch chế độ 
báo cáo, thống kê các hoạt động lưu chuyển vốn đầu  tư gián tiếp nước ngoài tại 
Việt Nam. Xây dựng các phương án để có thể chủ độngxử lý, ứng xử khi dòng 
vốn có sự đảo chiều; 
- Phát triển nhà đầu tư cá nhân gắn với đào tạo, tập huấn phổ cập kiến thức và 
thông tin tuyên truyền. 
d) Giải pháp phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian 
thị trường, phát triển các Hiệp hội, tổ chức phụ trợ thị trường chứng khoán. 
- Đối với công ty chứng khoán 
+ Nâng cao năng lực tài chính, phát triển các hoạt động nghiệp vụ theo hướng 
chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa các hoạt động kinh  doanh chứng khoán theo các 
chuẩn mực và thông lệ quốc tế; 
+ Tăng cường quản trị công ty và quản trị rủi ro dựa trên các chỉ tiêu an toàn tài 
chính đối với công ty chứng khoán phù hợp với các tiêu chuẩn, chuẩn mực quốc tế; 
+ Sắp xếp lại hệ thống các tổ chức kinh doanh chứngkhoán theo hướng thúc 
đẩy việc hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể các tổ chức yếu kém để tăng quy mô hoạt 
động, giảm số lượng công ty cho phù hợp với sự pháttriển của thị trường; từng 
bước phát triển các tổ chức kinh doanh chứng khoán  theo mô hình kinh doanh đa 
năng và chuyên doanh, trên cơ sở đó nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ chứng 
khoán ra các thị trường khu vực; 
+ Nâng cao chất lượng nhân viên hành nghề kinh doanh chứng khoán thông 
qua chuẩn hóa các chương trình đào tạo hành nghề kinh doanh chứng khoán theo 
các  chuẩn  mực  cao  nhất  và  từng  bước  mở  cửa  cho  các  tổ  chức  đào  tạo  chứng 
khoán nước ngoài có uy tín. 
- Đối với công ty quản lý quỹ 
+ Tạo điều kiện, khuyến khích việc tái cơ cấu hệ thống các công ty quản lý quỹ 
theo hướng chuyên nghiệp. Áp dụng các quy định bảo  đảm an toàn tài chính và 
vốn khả dụng đối với các công ty quản lý quỹ. 
CÔNG BÁO/Số 251 + 252/Ngày 12-03-2012 79
+ Khuyến khích các công ty quản lý quỹ huy động và quản lý các loại hình quỹ 
đầu tư đa dạng trong và ngoài nước, các sản phẩm liên kết đầu tư, nhằm nâng cao 
khả năng cạnh tranh của các công ty quản lý quỹ. 
-  Tăng  cường  công  tác  quản lý,  giám  sát  việc  tuân thủ luật pháp  của các  tổ 
chức kinh doanh chứng khoán, giám sát chặt chẽ việcdịch chuyển luồng vốn giữa 
lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất độngsản, tăng cường công tác 
kiểm tra, soát xét báo cáo tài chính nhằm kiểm soátđộ an toàn tài chính của các tổ 
chức kinh doanh chứng khoán. 
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ đăng ký, lưu ký và thanh toán 
chứng khoán trên cơ sở: 
+ Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán, hỗ trợ hoạt động 
đầu tư của nhà đầu tư chứng khoán; 
+ Tổ chức thực hiện thanh toán bù trừ song phương, đa phương cho các chứng 
khoán cơ sở và chứng khoán phái sinh theo hướng rútngắn quy trình, thời gian 
thanh toán chứng khoán; 
+ Triển khai mô hình thanh toán, bù trừ đối tác trung tâm (CCP); 
+ Cải tiến công tác thanh toán giao dịch chứng khoán theo mô hình hệ thống 
thanh toán tập trung qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
- Tăng cường vai trò của các tổ chức Hiệp hội: Pháthuy vai trò tự quản của 
các tổ chức Hiệp hội ngành chứng khoán trong việc hỗ trợ cơ quan quản lý nhà 
nước trên  các lĩnh  vực  pháp lý, thể  chế, chính  sáchvà đào  tạo  nguồn nhân lực, 
giám sát sự tuân thủ quy định pháp luật của các thành viên Hiệp hội. 
đ) Giải pháp tái cấu trúc tổ chức thị trường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ 
tầng, công nghệ thông tin của thị trường, nâng cao  chất lượng hoạt động và giao 
dịch trên thị trường chứng khoán 
- Tái cấu trúc mô hình tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam, theo hướng: 
+ Tổ chức việc giao dịch chứng khoán theo hướng cả nước chỉ có 01 Sở Giao 
dịch chứng khoán; 
+ Phân định các khu vực thị trường: (i) thị trường cổ phiếu; (ii) thị trường trái 
phiếu và (iii) thị trường chứng khoán phái sinh; 
+ Liên kết giữa Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán 
để gắn kết mạnh hoạt động thanh toán, bù trừ và lưuký chứng khoán với hoạt động 
giao dịch chứng khoán. 
-  Hiện  đại  hóa  hệ  thống  cơ  sở  hạ  tầng  công  nghệ  thông  tin  của  thị  trường 
chứng khoán theo hướng thống nhất, đồng bộ, đảm bảokhả năng quản lý, giám sát 
thông qua hệ thống tự động đối với các hoạt động giao dịch, thanh toán, bù trừ và 
lưu ký chứng khoán: 
+ Hoàn chỉnh hệ thống công nghệ thông tin cho thị trường chứng khoán để đi 
vào hoạt động trước năm 2015; 
80 CÔNG BÁO/Số 251 + 252/Ngày 12-03-2012
+ Xây dựng Kế hoạch phát triển hạ tầng công nghệ thông tin cho toàn ngành 
chứng khoán theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa các định dạng về thông tin, báo cáo, 
quy chuẩn kết nối cũng như định hướng phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin 
tại các Sở Giao dịch chứng khoán và các thành viên  thị trường, đáp ứng cho việc 
liên kết các Sở Giao dịch chứng khoán khu vực. 
e) Tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi 
- Củng cố tổ chức, chức năng của Ủy ban Chứng khoánNhà nước để đảm bảo 
đủ thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi tiếp 
cận được các chuẩn mực của IOSCO. 
- Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên hệ thống theo dõi thị trường, 
công  bố  thông  tin  và  báo  cáo  tự  động  tại  Ủy  ban  Chứng  khoán  Nhà  nước;  xây 
dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu chung cho toàn bộ thị trường để xử lý dữ liệu và 
cơ chế phân quyền truy cập dữ liệu xử lý. 
- Xây dựng Quy chế phối hợp quản lý, giám sát chặt chẽ giữa Bộ Tài chính với 
Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công an, các Bộ, ngành liên  quan nhằm nâng cao tính 
minh bạch, công khai trong hoạt động của khu vực tài chính và phát huy hiệu quả 
quản lý nhà nước trên thị trường tài chính. 
- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giám  sát, thanh tra và cưỡng 
chế thực thi thông qua các chương trình đào tạo trong nước và quốc tế. 
g) Tăng cường hợp tác quốc tế 
-  Tăng  cường  hợp  tác  quốc  tế  nhằm  hỗ  trợ  xây  dựng  chính  sách,  quản  lý  thị 
trường và đào tạo nhân lực cho thị trường chứng khoán; hợp tác và chia sẻ thông tin 
nhằm giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm các hành vi vi phạm xuyên biên giới. 
- Xây dựng cơ chế chính sách và quy định pháp lý nhằm triển khai thực hiện 
các cam kết WTO và các cam kết về hội nhập thị trường vốn khu vực ASEAN, 
ASEAN+, bảo đảm tính công khai, minh bạch và bình đẳng đối với các tổ chức, cá 
nhân trong và ngoài nước. 
- Triển khai thực hiện các chương trình hợp tác song phương với các cơ quan 
quản lý trong khuôn khổ các Biên bản ghi nhớ đã ký  kết; tham gia Biên bản ghi 
nhớ đa phương đầy đủ (Phụ lục A) trong khuôn khổ IOSCO khi Ủy ban Chứng 
khoán Nhà nước đáp ứng đủ các chuẩn mực quy định. 
h) Tăng cường công tác đào tạo, nghiên cứu và thôngtin tuyên truyền 
- Phát triển Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán thành 
đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo về chứng khoán; đẩy mạnh hợp 
tác với các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước trong hoạt 
động nghiên cứu, đào tạo kiến thức về thị trường vốn; cho phép các tổ chức đào 
tạo  nước  ngoài  có  uy  tín  thực  hiện  dịch  vụ  đào  tạo  chứng  khoán  tại  Việt  Nam. 
Công nhận các chứng chỉ chuyên môn cấp quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán. 
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức chứng khoán 
cho công chúng. 
CÔNG BÁO/Số 251 + 252/Ngày 12-03-2012 81
i) Kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường chứng khoán 
Nhà nước đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật ban đầu cho Sở Giao dịch chứng 
khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán. Các tổ chức này hoạt động trên cơ sở tự 
chủ tài chính và tiến tới cổ phần hóa từng bước để thu hồi vốn nhà nước. 
Điều 2.Tổ chức thực hiện 
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ 
chủ yếu sau: 
a)  Chỉ  đạo  thực  hiện  các  chương  trình,  đề  án  của  Chiến  lược  phát  triển  thị 
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011- 2020. 
b)  Hướng  dẫn,  kiểm  tra,  giám  sát,  đánh  giá  tình  hình  thực  hiện  Chiến  lược, 
định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết (vào năm 2015) và 
tổng kết (vào năm 2020) việc thực hiện Chiến lược. 
c) Căn cứ các mục tiêu, định hướng chiến lược, xây  dựng ban hành hoặc trình 
cấp  có  thẩm  quyền  ban  hành  các  cơ  chế,  chính  sách  nhằm  phát  triển  thị  trường 
chứng khoán. 
d) Bố trí các nguồn vốn trong và ngoài nước để thựchiện Chiến lược. 
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan 
liên quan thực hiện: 
Căn cứ Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật, xây 
dựng ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hànhcác văn bản pháp luật liên 
quan đến đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đầu tư giántiếp nước ngoài, cơ chế đăng 
ký kinh doanh để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật làm căn 
cứ cho nhà đầu tư thực hiện. 
3. Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên 
quan thực hiện: 
a) Quản lý nguồn cung tín dụng đầu tư chứng khoán theo phân loại rủi ro; phối 
hợp, trao đổi thông tin quản lý, giám sát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài và sự lưu 
thông giữa thị trường tiền tệ với thị trường chứng khoán. 
b) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế thanh  toán qua hệ thống ngân 
hàng đối với các giao dịch chứng khoán. 
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện: 
Xây  dựng  và  hoàn  thiện  các  văn  bản  pháp  luật  liên  quan  đến  việc  xử  lý  vi 
phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán (Luật Dânsự, Luật Hình sự) và các 
văn bản pháp luật chứng khoán khác nhằm tạo hành lýpháp lý chặt chẽ, ngăn chặn 
cũng như xử lý thích đáng các hành vi vi phạm. 
5. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc điều tra, xử lý các 
hành vi vi phạm trên thị trường chứng khoán. 
6. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hoàn thiện tổ chức 
bộ máy quản lý nhà nước về chứng khoán, bảo đảm đủ biên chế cho cơ quan quản 
82 CÔNG BÁO/Số 251 + 252/Ngày 12-03-2012
lý, giám sát thị trường chứng khoán; hoàn thiện cácchế độ, chính sách đối với cán 
bộ ngành chứng khoán. 
7. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng 
và thực hiện kế hoạch truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm 
nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về kiến thức chứng khoán nói chung và 
vai trò của thị trường chứng khoán trong việc phát  triển kinh tế xã hội; tránh đưa 
thông tin không chính xác, bất lợi cho nhà đầu tư và sự phát triển của thị trường 
chứng khoán. 
8. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, 
thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình 
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) trong 
việc  thực  hiện  Chiến  lược  này;  đảm  bảo  tính  thống  nhất,  đồng  bộ  phục  vụ  việc 
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương. 
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. 
Điều 4.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan 
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung 
ương  và  Thủ  trưởng  các  cơ  quan  có  liên  quan  chịu  trách  nhiệm  thi  hành  Quyết 
định này./. 
                                                                                        THỦ TƯỚNG 
                                                                                        Nguyễn Tấn Dũng